Phn bit 은/는 이/가 을/를 - phn bit eun/neun i/ga eul/leul

1. 은/는

Thường được gắn vào danh từ là chủ thể của hành động, 은 kết hợp với danh từ có kết thúc bằng phụ âm cuối, 는 kết hợp với danh từ kết thúc bằng nguyên âm cuối. Nếu trước đó, danh từ đã được nhắc đến thì có thể được lược bỏ

Ví dụ:

- 저는 남입니다                       Tôi là Nam
- 제 이름은  남입니다             Tên tôi là Nam
- 남 씨는 선생님입니까?         Bạn Nam có phải là giáo viên không?
이 사람은 우리 친구입니다    Người này là bạn của tôi


2. 이/가   

Là tiểu danh từ đứng sau chủ ngữ. Chủ ngữ kết thúc bằng phụ âm thì dùng 이, chủ ngữ kết thúc bằng nguyên âm thì dùng 가. Thường được dùng với động từ "có" 있습니다, và "không" 없습니다

Ví dụ:

- 책이 없습니다            Không có sách
- 집이 없습니다            Có nhà
- 누나가 있습니다        Có chị gái

Lưu ý:
Thường dùng 이/가 trong trường hợp không nhấn mạnh chủ thể hành động, hoặc chủ thể đã được nhắc trước đó với dấu hiệu đã có gắn 은/는.

Tiểu danh từ này thường đi với động từ không phải là....아닙니다

Ví dụ:

저는 학생이 아닙니다.          Tôi không phải là học sinh 
저는 선생님이 아닙니다.      Tôi không phải là giáo viên

3. 에 + Danh từ + 없습니다/ 있습니다

* Khi biểu thị có ai đó, vật gì ở một địa điểm, nơi chốn cụ thể thì ta dùng cấu trúc này.

Ví dụ:

- 책상에 책이 없습니다        Không có sách trên bàn
- 고향에 집이 있습니다        Tôi có nhà ở quê

4. So sánh 은/는 Và 이/가

은/는

- Dùng cho chủ thể hành động trong câu. Thường được dịch là "thì, là"
- Nhấn mạnh cho chủ thể hoặc thông tin nào đó về thời gian, nơi chốn
- Nhấn mạnh khi lập lại chủ thể, hoặc thông tin nào đó, và khi trả lời 1 câu hỏi về chủ thể đó
- Trong vai trò nhấn mạnh cho một thông tin nào đó, ta nên dịch là thì sau khi đã đề cập đến. ( Ví dụ: 학교에서는 공부하는 것이 편합니다: ở trường thì việc học rất tiện lợi. Điểm được nhấn mạnh ở đây là Trường Học chứ không phải là Thư Viện...)

이/가

- Dùng tự nhiên, không gò bó về sự nhấn mạnh.
- Khi đặc câu hỏi thường dùng với 이/가
- Khi nhắc tới người nào đó. ( Trường hợp so sánh với những bạn khác, và thể hiện ý nhấn mạnh ưu điểm của người đó so với phần còn lại thì ta dùng 은/는)

5. 을/를

Là tiểu từ gắn vào danh từ, và danh từ đó giữ vai trò là tân ngữ trong câu. Danh từ kết thúc với nguyên âm thì ta dùng 를, danh từ kết thúc với phụ âm thì ta dùng 을

Ví dụ:

- 밥을 먹습니다       Tôi ăn cơm
- 빵을 먹습니다       Tôi ăn bánh mì
- 과일을 먹습니다   Tôi ăn trái cây

Trong trường hợp * ở trên, danh từ kết thúc với ㄹ vẫn được xem là phụ âm và không lược bỏ. 


/

/

Nhấn mạnh vị ngữ

Ví dụ:

         * 사람은송혜교입니다

Câu này nhấn mạnh vào vị ngữ 송혜교입니다. Ý muốn nói người này tên là Song Hye Kyo. Trả lời cho câu hỏi: Người này là ai?

          * 저는베트남사람입니다

Câu này nhấn mạnh vào vị ngữ 베트남사람입니다. Ý muốn nói tôi là người Việt Nam (chứ không phải người Trung Quốc, Hàn Quốc…). Trả lời cho câu hỏi: Tôi là ai? Tôi như thế nào? Tôi là người nước nào?...

Nhấn mạnh chủ ngữ.

Ví dụ:

        *사람이송혜교입니다

Câu này nhấn mạnh vào 사람. Ý muốn nói người này là Song Hye Kyo nè, chứ không phải người kia hay người nào khác đâu. Trả lời cho câu hỏi: Ai là Song Hye Kyo?

          *제가베트남사람입니다

Câu này nhấn mạnh vào chủ ngữ . Ý muốn nói chính tôi là người Việt Nam (chứ không phải người kia đâu). Trả lời cho câu hỏi: Ai là người Việt Nam?

Ví dụ khác:

Lấy bối cảnh trong lớp học, cô giáo chủ nhiệm hỏi học sinh:

-       누가늦게왔어? Ai đã đến trễ vậy?

Lớp trưởng trả lời:

-       민수씨가늦게왔어요. Min Su đã đến trễ ạ.

Như vậy, trong câu nói trên, cả cô giáo và lớp trưởng đều đang nhấn mạnh vào chủ ngữ: 누가(= 누구가) và 민수. Là Min Su đến trễ chứ không phải là các bạn khác. Vì vậy chúng ta dùng trợ từ trong trường hợp này

Sau đó cô giáo hỏi tiếp:

-       민수씨가 늦게왔지? Min Su đã đến trễ đúng chứ?

Minsu trả lời:

-       저는늦게오지않았어요. Em không đến trễ ạ.

Đến đây, ai cũng biết đang đề cập tới Min Su, câu này không nhấn mạnh chủ ngữ mà nhấn mạnh vị ngữ, ý thể hiện Min Su muốn nhấn mạnh mình đã không đến trễ. Vậy nên dùng trợ từ 는.

Căn cứ trên nền tảng giải thích phía trên, chúng ta mở rộng ra thêm một số trường hợp:

1/

/

/

Dùng với danh từ mang ý nghĩa là “chủ thể lớn” trong câu

Ví dụ:

         *식당 김밥이맛있어요 (1)

Cái nhà hàng này món Kim Pap ngon.

(Chủ thể Kim Pap thuộc trong chủ thể nhà hàng. Đặt trong hoàn cảnh gia đình bạn đến nhà hàng ăn, bạn giới thiệu với gia đình rằng ở nhà hàng này có món Kim Pap ngon)

Dùng với danh từ mang ý nghĩa là “chủ thể nhỏ” nằm trong “chủ thể lớn

Ví dụ:

           *깁밥은식당이맛있어요 (2)

 Món Kim Pap thì ở nhà hàng này ngon

(Đặt trong hoàn cảnh gia đình bạn muốn ăn Kim Pap, bạn muốn thể hiện rằng đối với món Kim Pap, trong số nhiều nhà hàng bán thì nhà hàng này bán ngon)

Tóm lại: Nhấn mạnh chủ thể nào thì dùng / với danh từ chủ thể đó. Câu (1) nhấn mạnh 김밥 (chứ không phải món nào khác) ngon. Còn câu (2) nhấn mạnh 식당- nhà hàng này (chứ không phải nhà hàng nào khác) bán kimpap ngon. (Áp dụng theo kiểu lý giải của phần phía trên)

2/ Tùy theo cấu trúc:

Một số cấu trúc thường dùng như sau:

/

/

Dùng trợ từ / khi mang ý nghĩa so sánh, liệt kê…

Ví dụ:

- 저는베트남음식을좋아하지만남동생은 한국음식을좋아해요.

=>Tôi thích món ăn Việt Nam nhưng em trai thì thích đồ ăn Hàn Quốc (mang ý nghĩa so sánh)

- 민수는도서관에갔어요 (1)

- 민수가도서관에갔어요 (2)

=> Nếu bạn nói câu (1) người nghe sẽ có cảm giác bạn đang so sánh một cái gì đó như: Min Su thì tới thư viện rồi, bạn Min Yong thì đi chơi/ Hoặc diễn tả một chuỗi sự kiện là Minsu mới thức dậy, ăn sáng và tới thư viện rồi…(Áp dụng theo cách lý giải đầu tiên phía trên: / nhấn mạnh vị ngữ nên tạo ra sắc thái cảm giác như vậy cho người nghe)

- Nếu chỉ muốn miêu tả một câu đơn, một mệnh đề độc lập rằng: Minsu đã đi thư viện rồi thì bạn dùng câu (2) sẽ tự nhiên hơn.

1. Thường được dùng với tính từ.

Ví dụ:

김치가맵다: Kim Chi cay

신발이비싸다: Đôi giày này đắt tiền

* Dùng với / không sai nhưng thường /được dùng nhiều hơn. Tùy trường hợp nó mang ý nghĩa sắc thái khác nhau. Luyện tập nhiều bạn sẽ có cảm nhận được.

2. Trợ từ /thường dùng với 있다/ 없다 (có cái gì đó)

책이있어요 Có cuốn sách

돈이없어요 Không có tiền

Cấu trúc định ngữ:

- 은/thường được dùng kèm với chủ ngữ chính trong câu, còn /가 luôn được dùng với chủ ngữ phụ (chủ ngữ của mệnh đề đóng vai trò là định ngữ)

Ví dụ:

           지금제가먹는음식은김치찌개예요: Món ăn tôi đang ăn bây giờ là canh Kimchi.

(음식 là chủ ngữ chính trong câu, là chủ ngữ phụ của mệnh đề đóng vai trò định ngữ)

           어머니가자주만드는음식은불고기입니다: Món ăn mẹ hay làm là món Bulgogi

(음식 là chủ ngữ chính trong câu, 어머니 là chủ ngữ chủ ngữ phụ mệnh đề đóng vai trò định ngữ)

- Tuy nhiên, nếu dùng/ cho chủ ngữ chính trong câu thì cũng không sai. Chúng ta dùng / khi muốn nhấn mạnh chủ ngữ chính

           어머니가자주만드는음식가불고기입니다

Lưu ý:

Những phân tích trên đây chỉ mang tính tương đối cho đa số. Không phải là quy tắc tuyệt đối đúng trong mọi trường hợp. Có những trường hợp ranh giới giữa // rất nhỏ, phụ thuộc vào từng tình huống và cảm nhận.

Ngôn ngữ không phải là sự logic của toán học, ngôn ngữ là sự cảm nhận. Ngôn ngữ không có một quy tắc hoàn toàn chính xác và luôn logic. Giải thích bên trên chỉ mang tính tương đối cho các bạn có cái nhìn cơ bản trước. Sau đó bạn hãy đọc nhiều, nghe nhiều, giao tiếp nhiều. Từ đó bạn sẽ có cảm nhận riêng về cách dùng và sắc thái ý nghĩa. Khi đó bạn sẽ dùng nó một cách tự nhiên theo phản xạ.

- Học các cấu trúc ngữ pháp sơ cấp khác tại: Tổng hợp ngữ pháp sơ cấp

- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú

Chia sẻ bài viết

Tác giả: HQLT

안녕하세요? Hy vọng mỗi bài viết trên blog sẽ hữu ích đối với bạn. Xin cảm ơn và chúc bạn có những phút giây lý thú! 즐거운 하루를 보내세요!ㅎㅎ Nhấn và xem QC thu hút bạn để hỗ trợ HQLT nhé!!!

Toplist

최신 우편물

태그